Xin chào các bạn, gần đây nhiều bạn có hỏi mình cách phân chia mạo từ trong tiếng Đức như thế nào? Danh từ hoá trong tiếng Đức, Giống của danh từ trong tiếng Đức?... Hôm nay mình giúp bạn hiểu rõ hơn về mạo từ trong tiếng Đức nhé. Chúng mình cùng bắt đầu nào.

MẠO TỪ TRONG TIẾNG ĐỨC (ARTIKEL)

I/ KHÁI NIỆM

Danh từ tiếng Đức được phân thành ba giống (Geschlecht), giống đực (Maskulinum - viết tắt là m), giống cái (Feminium - viết tắt là f) và giống trung (Neutrum - viết tắt là n).

Ví dụ :
Mann (m): người đàn ông
Frau (f): người đàn bà
Kind (n): đứa trẻ 
der Arzt: nam bác sĩ
die Ärztin: nữ bác sĩ
das Haus: cái nhà

Mạo từ hay quán từ (Artikel) là loại từ đặt trước danh từ để chỉ giống, số lượng và mức độ xác định của danh từ.

Mạo từ có hai loại: mạo từ xác định (der bestimmte Artikel)mạo từ không xác định (der unbestimmte Artikel). Trong mỗi loại như thế, mạo từ có bốn hình thức khác nhau tùy theo giống, số lượng và dạng biến cách của danh từ.

II/ CÁC DẠNG BIẾN CÁCH (Deklinationen)

Có bốn dạng biến cách trong tiếng Đức, ảnh hưởng đến danh từ (Substantiv), tính từ (Adjeetiv) và mạo từ (Artikel). Đó là :

  1. Nominativ (viết tắt là N) còn gọi là cách 1 (1.Fall). Nominativ là chủ ngữ trong câu nên gọi là chủ cách. Nó dùng trong câu trả lời cho câu hỏi "Wer?" (Ai?), "Was?" (Cái gì?).

Ví du :

Das ist ein Heft. (Đó là một quyển vở.)
                 N
(trả lời cho câu hỏi “Was ist das ?”)

Ein Student ist dort. (Một sinh viên à đằng kia.)
        N
(trả lời cho câu hôi “Wer ist dort?”)

  1. Genitiv (viết tẩt là G) còn gọi là cách 2 (2.fall). Genitiv biểu thị sự sở hữu của một danh từ chỉ người, vật, sự việc. Nó trực thuộc vào một thành phần trong câu nên còn gọi là sở hữu cách hay thuộc cách, trả lời cho câu hỏi “Wessen... ? "(Của ai?, của cái gì?)

Ví dụ :
Wessen Buch liegt auf dem Tisch?
(Quyển sách của ai ở trên bàn ?)
Das Buch meiner Schwester liegt auf dem Tisch.
                              G
(Quyển sách của em gái tôi ở trên bàn.)

  1. Dativ (viết tắt là D) còn gọi là cách 3 (3.Fall). Dativ làm bổ ngữ gián tiếp trong câu, trả lời cho câu hỏi “Wem?” (Ai, thuộc về ai?), hoặc "Woher..." (Từ đâu?), hay "Wo..." (Ở đâu) nên được gọi là gián cách. Trong cách 3, tất cả các mạo từ giống đực, giống cái, giống trung và số nhiều đều biến đổi (xem bảng bên dưới)

Ví dụ: Wem schenken Sie die Blumen? (Anh tặng hoa cho ai?)

Ich schenke meiner Freundin die Blumen.
                              D
(Tôi tặng hoa cho bạn gái của tôi.)

Cách 3 còn được dùng với một số giới từ nhất định (ví dụ von, bei, zu, mit...) hoặc động từ (ví dụ: helfen, schenken...). Khi tra cứu các mục từ trong từ điển, các bạn sẽ tìm thấy chú thích tương ứng trong đó).

Ví dụ: Hast du deiner Mutter geholfen?
                                  D
(Bạn đã giúp đỡ mẹ cùa bạn à?)

Ja, ich habe meiner Mutter geholfen.
                               D
(Vâng, tôi đã giúp đỡ mẹ tôi.)

Ich vertraue diesem Freund.
                                D
(Tôi tin vào người bạn ấy.)

4. Akkusativ (viết tắt là A) còn gọi là cách 4 (4.Fall).
Cách 4 dùng làm bổ ngữ trong câu trả lời cho câu hỏi “Wen?” (Ai?) "Wen oder was..." (Ai hoặc cái gì?) hay "Wohin..." (Đi đâu, đến đâu?) và được gọi là đối cách. Cách 4 cũng được đùng với một số giới từ chỉ nơi chốn (in, aus, an...) hoặc động từ nhất định (haben, machen v.v.)

Ví dụ: Hat er ein Auto? (Anh ấy có xe ô tô không?)
                          A

Nein, er hat kein Auto. (Không, anh ấy không có xe ô tô.)
                           A

Wir machen eine Pause. (Chúng ta nghỉ giải lao.)
                          A

MẠO TỪ XÁC ĐỊNH (Der bestimmte Artikel).

Mạo từ xác định đứng trước danh từ chỉ người hoặc sự vật được xem như đã biết hoặc đã hiện diện trong mạch văn nói hoặc viết trước đó, trước một đối tượng cụ thể hoặc đã được biết đến.

Ví dụ:

Das ist ein Buch. Das Buch kostet neun Euro.

(Đó là một quyển sách. Quyển sách (ấy) giá 9 Euro.)

1. Hình thức cơ bản của mạo từ xác định:

Bốn hình thức cơ bản của mạo từ xác định là:

Giống đực (m)

Giống cái
(f)

Giống trung
(n)

Số nhiều
(PD

der

die

das

die

Ví dụ:
der Papagei (con vẹt)
die Arbeit (công việc)
das Auto (chiếc xe ôtô)

Các hình thức cơ bản này sẽ được biến đổi khi danh từ theo sau chúng bị biến cách. Các dạng biến cách của mạo từ đôi khi trùng lặp với nhau. Chúng ta cần xem kỹ câu trúc câu, vị trí và vai trò của danh từ và tính từ đứng sau mới xác định được mạo từ đang xét ở biến cách loại nào và giống đực, giống cái hay giống trung cũng như số ít hay số nhiều.

2. Biến cách của mạo từ xác định

(Deklination des bestimmten Artikels)
Các dạng biến cách của mạo từ xác định thay đổi khác nhau tùy theo giống, nhưng ở số nhiều, tất cả ba giống đều có chung một dạng biến cách. Sau đây là ví dụ biến cách của mạo từ xác định trong tiếng Đức

Singular (số ít)

Kasus

(Cách)

Maskulinum

(Giống đực)

Femininum

(Giống cái)

Neutrum

(Giống trung)

Cách 1 (N)

der Mann

die Frau

das Kind

Cách 2 (G)

des Mannes

der Frau

des Kindes

Cách 3 (D)

dem Mann(e)

der Frau

dem Kind(e)

Cách 4 (A)

den Mann

die Frau

das Kind

 

Plural (số nhiều)

Kasus

(Cách)

Maskulinum

(Giống đực)

Femininum

(Giống cái)

Neutrum

(Giống trung)

Cách 1 (l\l)

die Männer

die Frauen

die Kinder

Cách 2 (G)

der Männer

der Frauen

der Kinder

Cách 3 (D)

den Männern

den Frauen

den Kindern

Cách 4 (A)

die Männer

die Frauen

die Kinder

3. Cách dùng mạo từ xác định (Gebrauch des bestimmten Artikels)

Mạo từ xác định được dùng khi:

  1. Ngưòi hoặc sự vật đã quen thuộc, đã được xác định rõ ràng.
    Ví dụ:
    Der Lehrer schreibt das Wort an die Tafel.
    (Thầy giáo viết từ ấy lên bảng.)
    Dort steht ein Haus. Das I laus gehört meinem Freund.
    (ở đó có một căn nhà. Căn nhà (ấy) thuộc về bạn tôi.)
  2. Trước khái niệm không có sô nhiều, trước khái niệm thời gian (các khái niệm trừu tượng, các mùa, tháng, thời gian trong ngày, bữa ăn...).

    dụ:
    Er kämpfte für die Gerechtigkeit.(Ông ấy đấu tranh cho sự công bằng.)
    Der Frühling beginnt im März. (Mùa xuân bắt đầu vào tháng ba.)

  3. Trước một danh từ khi danh từ đó được cả người nói lẫn người nghe cùng hiếu về một đôi tượng.
    Ví dụ:
    Ein Mann kommt in eine Dorfgaststätte und ruft: "Das Silo brennt!".(Một người đàn ông đến quán ăn trong làng và kêu lên “Kho lúa cháy!”.) [ớ đây chỉ nói về kho lúa của làng đó mà thôi.]
  4. Trước nhãn hiệu hay một loại sản phẩm quen thuộc.
    Ví dụ: Wir niegen mit dem Airbus 320. (Chúng ta bay với chiếc Airbus 320.)
  5. Trước một danh từ khi danh từ đó đã được bổ nghĩa rõ ràng hơn bởi một mệnh đề phụ.
    Ví' dụ:
    Das Geld, das er ihm geliehen hat, ist schon aufgebraucht. (Khoăn tiền, khoản mà ông ta cho hắn mượn, đã hết rồi.)
  6. Trước danh từ chỉ đối tượng độc nhất hoặc được xác định bởi một số thứ tự.
    Ví dụ:
    Mount Everest ist der höchste Berg der Erde. (Núi Everest là ngọn núi cao nhất thê giới.)
    war das dritte Flugzeugunglück in dieser Woche. (Đó là tai nạn máy bay thứ ba trong tuần này.)
  7. Trước một danh từ khi danh từ ấy là bộ phận của một loại, một nhóm và đại diện cho cả nhóm đó.
    Ví dụ:
    Das Auto ist ein Verkehrsmittel. (Ô-tô là một phương tiện giao thông.)

Chú ý: Tên riêng (bình thường không có mạo từ) sẽ được dùng với mạo từ xác định khi nó đã được xác định đẳng cấp (hoặc đối với sản phẩm đã khẳng định được vị trí, chất lượng).
Ví dụ:
Der Duden ist ein bewährtes Nachschlagewerk. (Duden là loại sách tra cứu đáng tin cậy.)

h. Mạo từ xác định được dùng khi người hay sự việc được nói đến là duy nhất trên thế giới như tên người, địa danh, v.v...

* Trước tên riêng của núi, đồi, sông, hồ, biển, các vì sao.

Ví dụ:
die Alpen (núi Alpen) das Mittelmeer (biển Địa Trung Hải) der Bodensee (hồ Bodensee) die Elbe (sông Elbe) die Venus (sao Kim)

* Trước tên của một sô quốc gia, vùng miền. Điển hình là:
❖ Trước một tên bao hàm số nhiều.
Ví dụ:
die Vereinigten Staaten von America (Hợp Chủng quốc Hoa Kỳ)
die Niederlande (Hà Lan)

❖ Trước tên được ghép với Republik (Cộng Hòa), Union (Liên bang), Staat (nước, tiếu bang), Königreich (Vương quốc), v.v. và các từ viết tắt tương ứng.
Ví dụ:
die Sowjetunion = die UdSSR (Liên bang Nga)
die Tschechische Republik = die CR (Cộng Hòa Séc)

❖ Trước danh từ riêng tận cùng là -ei
Ví dụ:
die Türkei (Thổ Nhĩ Kỳ)

❖ Trước tên một số quốc gia.
Ví dụ:
die Schweiz (Thụy-sĩ) der Sudan (Xu-đăng)

❖ Trước tên địa danh tận cùng là -ie, -e,-a.
Ví dụ:

die Normandie (vùng Normandie)
die Bretagne (vùng Bretagne)
die Riviera (vùng Riviera)

❖ Trước tên một vùng ghép với một tính từ.
Ví dụ: der Ferne Osten (vùng Viễn Đông)

J. Trước tên của đường phố, tòa nhà, công trình, tàu bè.
Ví dụ: die Talstraße
die Thomaskirche

K. Trước tên các nhân vật và các tác phẩm nghệ thuật
Ví dụ: Er spielte den Egmont ausgezeichnet.
(Ông ta đã đóng vai Egmont rất xuất sắc)

1. Trước tên báo và tạp chí.

Ví dụ: Er hat (las "Neue Deutschland" von heute gelesen. (Anh ấy đã đọc báo "Neue Deutschland" số ra ngày hôm nay.)

Mạo từ xác định có thể được ghép với giới từ đứng trước nó để hình thành từ ghép:

giới từ + dem

(cách 3 của “der”, “das”)

an + dem

- am

bei + dem

- beim

in + dem

- im

von + dem

-vom

zu + dem

-zum

Ví dụ: Er ist in dem Schlafzimmer = Er ist i_m Schlafzimmer
           (Anh ấy ở trong phòng ngủ.)
der (cách 3 của “die”) + giới từ (zu) = zur
Ví dụ:
Ich gehe zu der Bushaltestelle = Ich gehe zur Bushaltestelle. (Tôi đi đến bến xe buýt.)
giới từ (an, in) + das (cách 4 của “das”) = ans, ins

Ví dụ: Er geht in das Schlafzimmer = Er geht ins Schlafzimmer. (Anh ấy đi vào phòng ngủ)

IV/ MẠO TỪ KHÔNG XÁC ĐỊNH (der unbestimmte Artikel)

Mạo từ không xác định được dùng khi nói đến một danh từ nào đó ở số ít (một) theo giống và cách của nó.

Ví dụ:
ein Student (một sinh viền)
eine Schule (một cái trường)
Heute kauft er ein Auto. (Hôm nay anh ấy mua một chiếc ôtô.)
Ich sehe ein schönes Mädchen. (Tôi nhìn thấy một cô gái đẹp.)

Mạo từ không xác định trong tiếng Đức

1. Hình thức cơ bản:

Danh từ giống đực và giống trung có mạo từ không xác định là ein. Danh từ giống cái có mạo từ không xác định là eine. Hình thức này không có dạng số nhiều.

Trong câu phủ định, người ta dùng một mạo từ không xác định khác, đó là kein. Loại mạo từ này là một đặc điểm riêng trong ngữ pháp‘tiếng Đức. Chúng ta có thể hiểu tóm tắt: nicht + ein = kein. Mạo từ không xác định này có cả dạng sô ít (với 3 giống) và số nhiều.

Số ít (Sing.)

Số nhiều
(Pl.)

 

Giống đực
(m)

Giống cái
(í)

Giống trung
(n)

kein

keine

kein

keine

2. Biến cách của mạo từ không xác định’.

Mạo từ einkein có cùng đuôi biến cách như nhau nhưng chỉ kein mới có dạng số nhiều.

Singular (số ít)

Kasus

(Cách)

Maskulinum

(Giống đực)

Femininum

(Giống cái)

Neutrum

(Giống trung)

Cách 1 (N)

(k)ein Mann

(k)eine Frau

(k)ein Kind

Cách 2 (G)

(k)eines Mannes

(k)einer Frau

(k)eines Kindes

Cách 3 (D)

(k)einem Mann(e)

(k)einer Frau

(k)einem Kind(e)

Cách 4 (A)

(k)einen Mann

(k)eine Frau

(k)ein Kind

 
Plural (số nhiều)

Kasus

(Cách)

Maskulinum

(Giống đực)

. Femininum

(Giống cái)

Neutrum

(Giống trung)

Cách 1 (N)

keine Männer

keine Frauen

keine Kinder

Cách 2 (G)

keiner Männer

keiner Frauen

keiner Kinder

Cách 3 (D)

keinen Männern

keinen Frauen

keinen Kindern

Cách 4 (A)

keine Männer

keine Frauen

keine Kinder

3. Cách dùng mạo từ không xác định
a. Mạo từ không xác định đứng trước một danh từ được nói để chung chung.

• Người ta dùng mạo từ không xác định khi người hay sự vật được nói đến là bất kỳ hoặc không biêt trước. Trong lối nói tường thuật, ở lần nói đầu tiên, chúng ta dùng mạo từ không xác định trước danh từ chỉ người hay sự vật ấy. Sau đó, trong mỗi lần nhắc lại các đối tượng này, chúng ta phải dùng mạo từ xác định.

Ví dụ: Ein Fahrrad kostet circa 300 Euro. (Một chiếc xe đạp giá khoảng 3 Euro. [Nói về chiếc xe đạp bất kỳ.]
Sie nahm eine Tasse aus dem Schrank (Cô ta lấy một cái tách ra khỏi tủ.) [Cái tách nào cũng được.]
Der Bauer hat einen Büffel. Der Büffel und schwach. (Người nông dân có một con trâu. Con trâu (đó) đã già và yếu rồi.)

• Mạo từ không xác định được dùng khi nói về một đối tượng nào đó không được mô tả hay giải thích rõ ràng (măc dù không phải được đề cập đến lần đầu tiên).

Ví dụ: Wir haben auch ein Auto. (Chúng tôi cũng có một chiếc ô-tô.)

b. Mạo từ không xác định dùng với danh từ định nghĩa chung cho một nhóm đối tượng nào đó theo dạng câu: Nominativ + sein + Nominativ (cách 1 + động từ “sein” + cách 1).

Ví dụ: Das Auto ist ein Verkehrsmittel. (ô-tô là một phương tiện giao thông.)

c. Mạo từ không xác định dùng với danh từ khi danh từ đó là đốì tượng của thực tế và đại diện cho cả một nhóm.

Ví dụ: Ein Haus kostet viel Geld. (Một căn nhà trị giá nhiều tiền.)

V. KHÔNG DÙNG MAO TỪ (Ohne Artikel)

1. Không dùng mạo từ khi đề cập đến số nhiều của mạo từ không xác định (bởi vì trong tiếng Đức không có số nhiều của mạo từ không xác định).

Ví dụ: Wir werden ihm zum Geburtstag Bücher schenken. (Chúng ta sẽ tặng anh ấy những quyển sách nhân dịp sinh nhật.)
Kinder fragen viel. (Bọn trẻ con hay thắc mắc)

2. Không dùng mạo từ khi đề cập đến một nhóm đối tượng

Ví dụ: Arbeiter brauchen eine gute Allgemeinbildung. (Công nhân lành nghề cần có nền tảng kiến thức tổng quát tốt.)

  1. Không dùng mạo từ trước tên riêng của người.
    Ví dụ: Kennst du Petra und Andreas? (Bạn biết Petra vả Andreas không?)
    Johann Wolfgang von Goethe starb in Weimar. (Johann Wolfgang von Goethe từ trần Ở Weimar.)
  2. Không dùng mạo từ trước danh từ chỉ vật liệu.
    Ví dụ: Ertrinkt gern Bier. (Anh ấy thích uống bia.)
    Zum Bau eines Hauses braucht man Zement und Sand. (Để xây một ngôi nhà người ta cần xi măng và cát.)
    Gold ist ein Edelmetall. (Vàng là một kim loại quý.)
     
  3. Không dùng mạo từ trước danh từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quốc tịch và thế giới quan trong mẫu câu:

hoặc:

  1. Không dùng mạo từ trước đanh từ trừu tượng chỉ một tính cách, một trạng thái hay một quá trình

dụ: Sie hatte Geduld. (Cô ấy có tính kiên nhẫn)

7. Không dùng mạo từ với danh từ cách 4 khi danh từ có thế thay thế bằng một động từ và không có số nhiều.

Ví dụ: Er holt Atem (= Er atmet.) (Anh ấy thở.)
Sie schöpft Verdacht gegen ihn. (- Sie verdächtigt ihn.) (Nàng nghi ngờ chàng.)

8. Không dùng mạo từ với cặp danh từ.
Ví dụ: Haus und Hof (nhà và sân)
Mann und Frau (chồng và vợ) von Haus zu Haus (từ nhà này đến nhà kia) weder Fisch noch Fleisch (không cá cũng không thịt)

9. Không dùng mạo từ khi chỉ có danh từ trong các trường hợp sau:

a. Khi gọi một người nào.
Ví dụ: Hallo Gisela! (Ê, Gisela!) Lieber Klaus! (Klaus thân mến!)
b. Khi chào hay chúc mừng.
Ví dụ: Guten Tag! (Chào ban ngày!)
Auf Wiedersehen! (Tạm biệt!)
Glückliche Reise! (Chúc chuyến đi may mắn!)
c. Khi gọi trong tình huống nguy câp.
Ví dụ: Achtung! (Chú ý!) Vorsicht! (Coi chừng!) Hilfe! (Cứu tôi!) Feuer! (Cháy!)

10. Không dùng mạo từ trước tên các lục địa: Afrika (Châu Phi), Amerika (Châu Mỹ), Asien (châu Á), Australien (châu Úc) và Europa (châu Âu)

Ví dụ: Alle Studenten dieser Gruppe kommen aus Afika (Tất cả sinh viên nhóm này đều đến từ châu phi)

11. Phần lớn trước tên các quốc gia người ta không dùng mạo từ.

Ví dụ: Frankreich (Pháp) Polen (Ba-lan) Rumänien (Rumani) Ungarn (Hung-ga-ri) Ägypten (Ai-cập) Syrien (Sy-ri) Israel (Do Thái) Chile (Chi-lê), China (Trung Quốc)

Ghi chú: Chúng ta không dùng mạo từ cho danh từ số nhiều của người hay sự vật không xác định.

• Không dùng ở cách 2 (G) cho danh từ không xác định số nhiều. Thay vào đó, người ta dùng công thức:

Von + cách 3 (D) của danh từ số nhiều = của...

Ví dụ: Man hört das Geräusch von Zuges. (Người ta nghe tiếng ồn của những đoàn tàu.)

• Trong câu phủ định, chúng ta dùng mạo từ kein-, để chỉ sự kiện không có, hay không còn cái gì.

Ví dụ: Im Hotel war kein Zimmer frei. (Không còn phòng trống trong khách sạn.)
Wir haben keine Kinder. (Chúng tôi không có con cái.)

 

Trên đây mình vừa chia sẻ với bạn bài viết Mạo từ trong Tiếng Đức. Mình hy vọng bài viết này sẽ giúp việc học của các bạn được tiến bộ hơn. Nếu các bạn cần tư vấn về học tiếng Đức, đi du học đức, làm việc hoặc định cư ở Đức các bạn hãy để lại thông tin hoặc liên hệ  Hotline: 0338062211 Hoặc tham gia Nhóm Zalo học tiếng Đức  chúng mình sẽ tư vấn cho bạn các khóa học phù hợp nhất nhé. 


Bắt đầu học tiếng Đức ngay hôm nay!

Bạn cần được tư vấn cụ thể hơn?
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, đội ngũ của chúng tôi sẽ liên hệ hỗ trợ trực tiếp cho bạn.

Tư vấn và hỗ trợ làm thủ tục hồ sơ

Công Ty Cổ Phần Công Nghệ HumanBank
➡️ Địa chỉ: Tầng 23, Tòa T608, đường Tôn Quang Phiệt, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
➡️ Hotline: 0338062211
➡️ Email: contact@humanbank.vn
➡️ Facebook: facebook.com/humanbank.xkldduhoc
➡️ Website: humanbank.vn

❤️ Humanbank.vn là nơi bạn có thể tìm thấy hầu hết các đơn hàng xuất khẩu lao động và du học của hầu hết các quốc gia trên thế giới, cụ thể như:
Xuất khẩu lao động / Du học Hàn Quốc
Xuất khẩu lao động / Du học Nhật Bản
Xuất khẩu lao động / Du học Đài Loan
Xuất khẩu lao động / Du học Đức
Xuất khẩu lao động / Du học Canada
Xuất khẩu lao động / Du học Úc
- Xuất khẩu lao động Singapore, Trung Quốc, Hungary, Nga,...