- Tiểu từ 이/가: đóng vai trò là tiểu từ chủ ngữ. Tuy nhiên 이/가 sẽ được sử dụng để gắn với chủ ngữ thứ hai trong câu.
+ Danh từ hoặc đại từ có patchim + 이.
+ Danh từ hoặc đại từ không có patchim + 가.
VD: 가방 => 가방이
가수 => 가수가
- Tiểu từ 은/는: Đóng vai trò là trợ từ chủ ngữ đứng sau danh từ hoặc đại từ. Chủ ngữ xuất hiện trong đoạn văn được gắn trợ từ 은/는 được coi là chủ ngữ đầu tiên.
+ Danh từ có patchim + 은.
+ Danh từ không có patchim + 는.
VD: 책 => 책은
영화 => 영화는
- Là trợ từ tân ngữ đứng sau danh từ hoặc trước động từ chỉ tân ngữ.
+ Danh từ có patchim + 을.
+ Danh từ không có patchim + 를.
VD: 물건 => 물건을
전화 => 전화를
- Đuôi câu định ngữ, đứng sau danh từ định nghĩa nhằm giải thích cho chủ ngữ.
- Nghĩa tiếng Việt: "Là".
VD: 저는 학생입니다 = > Tôi là học sinh
제형은 선생님입니다 => Anh tôi là giáo viên
- Đuôi câu nghi vấn của 입니다
- Nghĩ tiếng Việt: " Có phải là..."
VD: 당신은 학생입니까? => Bạn có phải là học sinh không?
민수씨는 한국사람입니까? => Bạn Minsu có phải là người Hàn Quốc không?
- Đuôi câu phủ định, đứng sau danh từ nhằm phủ định chủ ngữ.
- Nghĩa tiếng Việt: "Không phải là".
VD: 저는베트남사람이아닙니다 => Tôi không phải là người Việt Nam.
이시람은제친구가아닙니다 => Người này không phải là bạn của tôi.
- Đuôi câu kết thúc trang trọng, tôn nghiêm.
- V/A có patchim + 습니다.
- V/A không có patchim + ㅂ니다.
- Nếu là hình thức kính ngữ của V/A + (시) => 십니다.
VD: 저는 회사에 다닙다 (Tôi đi đến công ty).
11시 전에 집에 돌아가야 합니다 (Trước 11h mình phải trở về nhà).
- Liên từ nối giữa 2 danh từ, để thể hiện sự bổ sung.
- Nghĩa tiếng Việt: "Và". Ngoài ra khi sử dụng cấu trúc 이/가 - 은/는 đi cùng với đối tượng nào đó + 하고/와/과 + N thì còn có nghĩa là "Với".
VD: 밥하고 고기를 먹어요-> Tôi ăn cơm và thịt.
저는 친구하고 학교에 가요 -> Tôi đi học với bạn tôi.
- Chia đuôi kính nghĩ thân thiện cho V/A.
- Mức độ kính ngữ thấp hơn ㅂ니다/습니다.
- Đuôi câu này chia làm 3 trường hợp.
+ Trường hợp 1 V/A + 아요:
Động tính từ chứa nguyên âm 아 trước 다 và không có patchim + 요.
VD: 가다 + 요 => 가요
자다 + 요 => 자요
비싸다 + 요 => 비싸요
Động tính từ chứa nguyên âm 아/오 trước 다 + 아요.
VD: 받다 + 아요 => 받아요
찾다 + 아요 => 찾아요
오다 + 아요 => 오아요 => 와요
보다 + 아요 => 보아요 => 봐요
속다 + 아요 => 속아요
+ Trường hợp 2: V/A + 어요
Tất cả động tính từ không chứa nguyên âm 아/오 trước 다 + 어요.
VD: 먹다 + 어요 => 먹어요
읽다 + 어요 => 읽어요
주다 + 어요 => 주어요 => 줘요
+ Trường hợp 3: V/A + 여요
Tất cả động tính từ kết thúc bằng 하다 chia với 어요 và biến thành 여요.
VD: 사랑하다 + 여요 => 사랑해요
공부하다 + 여요 => 공부해요
- Trợ từ 에서 đứng sau động từ chỉ nơi chốn.
- N + 에서 được dùng trong 2 ngữ cảnh.
+ Khi câu kết thúc bằng động từ hành động (không phải động từ di chuyển) như ăn, uống, tập thể dục,.. để diễn tả nơi mà hành động thực hiện dịch là "Ở".
VD: 저는 집에서 밥을 먹어요=> Tôi ăn cơm ở nhà.
우리 언니는 도서관에서 책을 읽어요 => Chị tôi đọc sách ở thư viện.
+ Khi câu kết thúc bằng hành động di chuyển như xuất phát, đến từ, lấy ra,... để diễn tả nơi mà hành động xuất phát.
VD: 저는 베트남에서 왔어요 => Tôi đến từ Việt Nam
이 버스가 벤탄시장 장류장에서 출발했어요 => Xe bus này xuất phát từ trạm xe bus chợ Bến Thành
- Trợ từ đứng sau danh từ chỉ nơi chốn.
- N + 에 được dùng trong 2 ngữ cảnh.
+ Khi câu kết thúc bằng động từ chỉ sự di chuyển, để diễn tả nơi mà hành động hướng đến được dịch là "Đến".
+ Khi câu kết thúc bằng động từ chỉ sự tồn tại 있다/없다 được dịch là "Ở".
VD: 학교에 가요 => Tôi đi đến trường.
집에 있어요= > Tôi ở nhà.
- Trợ từ 에 đứng sau danh từ chỉ thời gian'.
+ Được dịch là "Vào" (thời gian nào đó).
VD: 월요일에 => Vào thứ 2.
한시에 => Vào lúc 1 giờ.
- Ngữ pháp phủ định động từ/tính từ trong tiếng Hàn.
- Được dịch là "Không".
- Được sử dụng đa số trong văn nói.
VD: 오늘학교에안가요 > Hôm nay tôi không đi đến trường.
날씨가안추워요> Thời tiết không lạnh.
- Ngữ pháp sở hữu.
- 있다/없다 đứng sau danh từ chỉ người, vật... mà chủ ngữ sở hữu.
- Được dịch là "Có (있다)" hoặc "không có (없다)" gì đó.
VD: 저는 돈이 있어요 => Tôi có tiền.
저는 차가 없어요 => Tôi không có xe.
- Đuôi câu rủ rê, cầu khiến ai đó làm gì và được gắn sau động từ.
- Dịch là: "Hãy, cùng, nào".
- Ngoài ra đuôi câu cùng thề hiện sự trang trọng với người nói.
+ Động từ có patchim + 읍시다.
+ Động từ không có patchim + ㅂ시다.
VD: 영화를 보다 => 영화를 봅시다.
산책하다 => 산책합시다.
- Ngữ pháp nối giữa 2 động từ hoặc tính từ với nhau diễn tả vế sau bổ sung, liệt kê cho vế trước.
- Nghĩa tiếng Việt: "Và".
VD: 음식이 맛있고 조금 매워요 => Món ăn ngày ngon và hơi cay.
나나 씨는 똑똑하고 예뻐요 => Bạn Nana thông minh và xinh đẹp.
- Ngữ pháp chia với V/A thì quá khứ.
- Nghĩa tiếng Việt: "Đã". Thể kính ngữ là 았/었/였습니다, thể lịch sự là 았/었/였어요.
- Được chia làm 3 trường hợp.
+ Trường hợp 1: V/A + 았다
Động tính từ chứa nguyên âm 아 hoặc 오 thì chia đuôi 았다.
VD: 받다 + 았다 => 받았다
좋다 + 았다 => 좋았다
Trường hợp động tính từ không có phụ âm cuối thì sử dụng hình thức rút gọn.
VD: 가다 + 았다 => 가았다 => 갔다
오다 + 았다 => 오았다 => 왔다
+ Trường hợp 2: V/A + 었다
Động tính từ chứa nguyên âm khác 아/오 chia với 었다.
VD: 먹다 + 었다 => 먹었다
쉬다 + 었다 => 쉬었다
Một số trường hợp rút gọn.
VD: 보내다 + 었다 > 보내었다 > 보냈다
주다 + 었다 > 주었다 > 줬다
마시다 + 었다 > 마시었다 > 마셨다
되다 + 었다 > 되었다 > 됐다
+ Trường hợp 3: V/A + 였다
Tất cả động tính từ kết thúc bằng 하다 chia với 였다 và biến đổi thành 했다
VD: 사랑하다 + 였다 => 사랑했다.
- Đứng sau danh từ.
- Nghĩa tiếng Việt: "Cũng".
+ Khi 도 đứng sau chủ ngữ hoặc tân ngữ, các trợ từ 이/가, 은/는 bị lược bỏ.
+ Khi 도 đứng sau các thành phần còn lại như thời gian, nơi chốn,... thì không lược bỏ tiểu từ đó.
VD: 저도 한국어를 공부해요=> Tôi cũng học tiếng Hàn.
케이크도 먹고 커피도 마셔요 => Tôi cũng ăn bánh và cũng uống cà phê nữa.
월요일에도 태권도를 배워요 => Vào thứ 2 tôi cũng học Taekwondo nữa.
- Đứng sau danh từ.
- Nghĩa tiếng Việt: "Chỉ, mỗi".
+ Khi 만 đứng sau chủ ngữ hoặc tân ngữ, 만 có thể thay thế các trợ từ 이/가, 은/는, 을/를.
+ Khi 만 đứng sau các thành phần còn lại như thời gian, nơi chốn... thì không lược bỏ tiểu từ đó.
VD: 화 씨만 베트남 사람입니다 > Chỉ có Hoa là người VN.
오늘 빵만 먹어요 > Hôm nay tôi chỉ ăn bánh mì thôi.
저는 학교에서만 한국어를 공부해요 -> Tôi chỉ học tiếng Hàn ở trường.
- Đứng sau V/A diễn tả sự đối lập giữa 2 vế.
- Nghĩa tiếng Việt: "Nhưng".
VD: 한국어가 어렵지만 재미있어요 => Tiếng Hàn khó nhưng thú vị.
오늘 수업이 있지만 내일 수업이 없어요 => Hôm nay tôi có lớp học nhưng mày mai tôi không có.
- Ngữ pháp này được dùng trong 2 ngữ cảnh.
- V/A có nguyên âm ㅏ hoặc ㅗ + 아서.
- V/A khác nguyên âm ㅏ hoặc ㅗ + 어서.
- V kết thúc bằng 하다 + 여서.
+ Diễn tả thứ tự hành động. Chủ ngữ của 2 vế phải đồng nhất, trong ngữ cảnh này chỉ kết hợp với động từ.
VD: 밥을 먹어서 뉴스를 들어요 => Tôi ăn cơm rồi tôi nghe tin tức.
+ Diễn tả nguyên nhân, kết quả. Vế trước là nguyên nhân và vế sau là kết quả.
VD: 비가 와서 학교에 못 가요 => Vì trời mưa nên tôi không đi học được.
*** Chú ý: Trước 아/어/여서 không chia quá khứ, và sau 아/어/여서 không chia cầu khiến, mệnh lệnh.
- Ngữ pháp diễn tả hành động đang diễn ra ở hiện tại, là thì hiện tại tiếp diễn
- Nghĩa tiếng Việt: "Đang"
VD: 숙제를 하고 있어요 => Tôi đang làm bài tập
란 씨는 음악을 듣고 있어요 => Lan đang nghe nhạc
Tư vấn và hỗ trợ
Trung tâm du học Seoul - HumanBank
➡️ Địa chỉ: Tầng 3, Tòa T608, đường Tôn Quang Phiệt, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
➡️ Hotline: 033 806 2211 / 0865999110
➡️ Email: contact@humanbank.vn
➡️ Facebook: facebook.com/humanbank.xkldduhoc
➡️ Website: humanbank.vn
❤️ Humanbank.vn là nơi bạn có thể tìm thấy hầu hết các đơn hàng xuất khẩu lao động và du học của hầu hết các quốc gia trên thế giới, cụ thể như:
- Xuất khẩu lao động / Du học Hàn Quốc
- Xuất khẩu lao động / Du học Nhật Bản
- Xuất khẩu lao động / Du học Đài Loan
- Xuất khẩu lao động / Du học Đức
- Xuất khẩu lao động / Du học Canada
- Xuất khẩu lao động / Du học Úc
- Xuất khẩu lao động Singapore, Trung Quốc, Hungary, Nga,...