NGỮ PHÁP DỄ NHẦM LẪN TRONG TIẾNG HÀN

1. 고 và 아/어서

* GIỐNG NHAU:  Đều dùng để diễn tả một sự nối tiếp các hành động diễn ra.

* KHÁC NHAU:

고: Dùng để nối 2 mệnh đề không nhất thiết phải có quan hệ gắn kết với nhau, nghĩa là không phải nhất định có hành động phía trước thì các hành động phía sau mới được diễn ra.

Ví dụ:

나는 한국어를 공부하고 동생은 일본어를 공부해요: Tôi học tiếng Hàn, còn em tôi thì học tiếng Nhật.

어제 친구를 만나고 집에 와요 :  Hôm qua tôi có gặp bạn rồi về nhà.

아/어서: Dùng để nối 2 mệnh đề có quan hệ gắn kết với nhau, hành động phía trước phải xảy ra thì hành động tiếp sau đó mới diễn ra được.

Ví dụ:

도서관에 가서 책을 빌려요 :  Tôi tới thư viện rồi mượn sách

퇴근한 후에 친구를 만나서 우리 같이 영화를 봤어요 : Sau khi tan làm tôi sẽ đi gặp bạn và rồi chúng tôi cùng đi xem phim.

2. (으)ㄹ거예요 và (으)ㄹ게요

* GIỐNG NHAU: Đều được diễn tả sự viêc sẽ xảy ra trong tương lai

* KHÁC NHAU:

(으)ㄹ거예요: Dùng đẻ diễn tả kế hoạch, các dự định của bản thân không bị tác động bởi lời nói và hành động của đối phương. Bạn có thể sử dụng trong câu hỏi hoặc sử dụng với mọi ngôi.

Ví dụ:

주말에 뭘 할 거예요?  Cuối tuần này cậu sẽ làm gì?

란 씨는 내일 등산할 거예요: Ngày mai Lan sẽ đi leo núi

어, 내년에 한국에 유학할 거야: Ừm, sang năm tới mình sẽ đi du học Hàn Quốc.

(으)ㄹ게요: Dùng diễn tả kế hoạch, dự định của bản thân khi bị tác động bởi đối phương. Với hình thức câu này, không thể sử dụng trong câu hỏi mà chỉ sử dụng cho ngôi thứ nhất.

Ví dụ:

아들: 아빠, 제 오토바이가 고장났어요: Bố ơi, chiếc xe máy của con bị hỏng rồi ạ!

아빠: 그래? 그럼 이따가 내가 고쳐 줄게: Vậy à? Vậy để lát nữa bố sửa cho.

3. 안 và 못

안: Đây là dạng phủ định dạng ngắn, đứng trước động từ, tính từ dùng để phủ định. Ngoài ra, nó còn diễn tả bản thân không làm gì đó chứ không phải không có khả năng làm được.

Ví dụ:

어제 저녁 가족과 함게 밥을 안 먹었어요:  Đêm hôm qua tôi không ăn cơm cùng gia đình.

 chỉ sử dụng cùng động từ, không sử dụng với tính từ, dùng để diễn tả khả năng không thể làm gì đó do có nguyên nhân hay yếu tố khách quan tác động, dù có ý chí làm nhưng không thể làm được.

Ví dụ:

매운 음식을 못 먹어요:  Tôi không ăn được đồ cay.

시간이 없으면 학원에서 외국어를 못 공부해요: Không có thời gian nên tôi không thể học ngoại ngữ ở trung tâm.

4. (으)세요 và 아/어 주세요

으)세요: Đây là đuôi câu mệnh lệnh, đề nghị với ý nghĩa “hãy…(làm)”

Ví dụ:

책상에 있는 휴대전화를 주세요: Hãy đưa giúp tôi chiếc điện thoại ở trên bàn.

아/어 주세요: Đây là câu mệnh lệnh nhưng mang ý nghĩa nhờ vả, nhờ vả ai làm gì một cách lịch sự, nghĩa là: “Xin hãy”.

Ví dụ:

창문을 닫아 주세요:  Xin hãy giúp đóng cửa sổ lại với ạ!

5. 고 있다  và 는 중이다

* GIỐNG NHAU: Đây đều diễn tả một hoạt động đang diễn ra, mang nghĩa là “đang”.

* KHÁC NHAU:

고 있다: Đối với từ ngày bạn chỉ có thể kết hợp với động từ. Bạn có thể sử dụng dùng để mô tả một hiện tượng thời tiết, hiện tượng tự nhiên.

Ví dụ:

한국어를 공부하고 있어요:  Tôi đang học tiếng Hàn.

지금 눈이 내리고 있는데요: Hiện tại tuyết đang rơi.

는 중이다: Bạn có thể kết hợp nó với danh từ và động từ. Kết hợp với danh từ thì cấu trúc này sẽ được hiển thị dưới dạng “Danh từ +중이다”. Và bạn không thể sử dụng để mô tả một hiện tượng thời tiết, tự nhiên.

Ví dụ:

식사 중입니다: Tôi đang dùng cơm.

Tư vấn và hỗ trợ

Trung tâm du học Seoul - HumanBank
➡️ Địa chỉ: Tầng 3, Tòa T608, đường Tôn Quang Phiệt, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
➡️ Hotline: 033 806 2211 / 0865999110
➡️ Email: contact@humanbank.vn
➡️ Facebook: facebook.com/humanbank.xkldduhoc
➡️ Website: humanbank.vn

❤️ Humanbank.vn là nơi bạn có thể tìm thấy hầu hết các đơn hàng xuất khẩu lao động và du học của hầu hết các quốc gia trên thế giới, cụ thể như:
-  Xuất khẩu lao động / Du học Hàn Quốc
-  Xuất khẩu lao động / Du học Nhật Bản
-  Xuất khẩu lao động / Du học Đài Loan
-  Xuất khẩu lao động / Du học Đức
-  Xuất khẩu lao động / Du học Canada
-  Xuất khẩu lao động / Du học Úc
- Xuất khẩu lao động Singapore, Trung Quốc, Hungary, Nga,...